Dịch đề và phân tích đáp án chi tiết IELTS Reading (Actual Test - Vol 1 Test 6)

Dịch đề và phân tích đáp án chi tiết IELTS Reading (Actual Test - Vol 1 Test 6)

Tiếp nối với bài đăng trước của về hướng dẫn giải đề và phân tích chi tiết IELTS Reading Vol 1 Test 5 trong bộ đề thi thật, trong buổi hôm nay IELTS Login sẽ đem đến cho bạn bài luyện tập thứ sáu trong bộ đề này. Cùng tìm hiểu và luyện tập ngay nhé !

 

READING PASSAGE 1

The history of tea

A. The story of tea begins in China. According to legend, in 2737 BC, the Chinese emperor Shen Nung was sitting beneath a tree while his servant boiled drinking water, when some leaves from the tree blew into the water. Shen Nung, a renowned herbalist, decided to try the infusion that his servant had accidentally created. The tree was a Camellia sinensis, and the resulting drink was what we now call tea. It is impossible to know whether there is any truth in this story. But tea drinking certainly became established in China many centuries before it had even been heard of in the West. Containers for tea have been found in tombs dating from the Han Dynasty (206  BC-220 AD) but it was under the Tang Dynasty (618-906 AD) (Q1), that tea became firmly established as the national drink of China.

Câu chuyện về trà bắt đầu ở Trung Quốc. Theo truyền thuyết, vào năm 2737 trước Công nguyên, hoàng đế Trung Hoa Thần Nông đang ngồi dưới một gốc cây trong khi người hầu của ông đun nước uống thì một vài chiếc lá từ cây rơi vào nồi nước. Là một thầy thuốc nổi tiếng về thảo dược, Thần Nông đã quyết định thử loại nước pha tình cờ này. Cái cây đó là Camellia sinensis, và loại nước đó chính là thứ mà ngày nay chúng ta gọi là trà. Không thể biết chắc truyền thuyết này có thật hay không. Nhưng việc uống trà chắc chắn đã được thiết lập ở Trung Quốc nhiều thế kỷ trước khi phương Tây biết đến. Những bình đựng trà đã được tìm thấy trong các ngôi mộ từ thời nhà Hán (206 TCN – 220 SCN), nhưng mãi đến thời nhà Đường (618 – 906 SCN), trà mới thực sự được xác lập là quốc ẩm của Trung Quốc.

Renowned (adj): nổi tiếng 

Infusion (n): sự pha trộn

B. It became such a favorite that during the late eighth century, a writer called Lu Yu wrote the first book entirely about tea, the Cha Ching, or Tea Classic (Q2). It was shortly after this that tea was first introduced to Japan, by Japanese Buddhist monks who had traveled to China to study (Q3). Tea received almost instant imperial sponsorship and spread rapidly from the royal court and monasteries to the other sections of Japanese society.

Trà trở nên phổ biến đến mức vào cuối thế kỷ thứ 8, một tác giả tên là Lục Vũ đã viết cuốn sách đầu tiên hoàn toàn về trà, có tên là Trà Kinh. Không lâu sau đó, trà được du nhập lần đầu tiên vào Nhật Bản bởi các nhà sư Phật giáo Nhật Bản đã đến Trung Quốc để học tập. Trà nhanh chóng nhận được sự bảo trợ từ hoàng gia và lan tỏa nhanh chóng từ triều đình và các tu viện đến những tầng lớp khác trong xã hội Nhật Bản.

Imperial (adj): thuộc về hoàng đế, đế quốc 

Monastery (n): tu viện

C. So at this stage in the history of tea, Europe was rather lagging behind. In the latter half  of the sixteenth century, there are the first brief mentions of tea as a drink among Europeans. These are mostly from Portuguese who were living in the East as traders and missionaries. But although some of these individuals may have brought back samples of tea to their native country, it was not the Portuguese who were the first to ship back tea as a commercial import. This was done by the Dutch, who in the last  years of the sixteenth century, began to encroach on Portuguese trading routes in the East (Q4). By the turn of the century they had established a trading post on the island of  Java, and it was via Java that in 1606 the first consignment of tea was shipped from China to Holland. Tea soon became a fashionable drink among the Dutch, and from there spread to other countries in continental western Europe, but because of its high price it remained a drink for the wealthy.

Ở giai đoạn này của lịch sử trà, châu Âu vẫn còn tụt lại phía sau. Mãi đến nửa sau thế kỷ 16, trà mới bắt đầu được người châu Âu nhắc đến như một loại đồ uống. Những ghi chép này chủ yếu từ những người Bồ Đào Nha sống ở phương Đông với vai trò là thương nhân và nhà truyền giáo. Mặc dù một số người có thể đã mang trà về nước mình, nhưng người Bồ Đào Nha không phải là những người đầu tiên vận chuyển trà như một mặt hàng thương mại. Việc đó do người Hà Lan thực hiện, khi vào cuối thế kỷ 16, họ bắt đầu xâm nhập các tuyến thương mại của Bồ Đào Nha ở phương Đông. Đến đầu thế kỷ 17, họ đã thiết lập một trạm thương mại trên đảo Java, và chính từ Java mà năm 1606, lô hàng trà đầu tiên được gửi từ Trung Quốc đến Hà Lan. Trà nhanh chóng trở thành thức uống thời thượng trong giới Hà Lan và từ đó lan sang các quốc gia khác ở Tây Âu lục địa, tuy nhiên do giá thành cao, nó vẫn là thức uống dành cho giới giàu có.

Missionary (n): nhà truyền giáo 

Consignment (n): lô hàng / sự gửi hàng

D. Britain, always a little suspicious of continental trends, had yet to become the nation of tea drinkers that it is today. Starting in 1600, the British East India Company had a monopoly on importing goods from outside Europe, and it is likely that sailors on these ships brought tea home as gifts. The first coffee house had been established in London in 1652, and tea was still somewhat unfamiliar to most drinkers, so it is fair to assume that the drink was still something of a curiosity (Q8). Gradually, it became a popular drink in coffee houses, which were as many places for the transaction of business as for relaxation or pleasure. They were thought of as the preserve of middle - and upper-class men; women drank tea in their own homes, and as yet tea was still too expensive to be widespread among the working classes (Q10). In part, its high price was due to a punitive system of taxation. 

Người Anh, vốn thường dè dặt với các trào lưu từ lục địa châu Âu, lúc đó vẫn chưa trở thành một quốc gia chuộng trà như ngày nay. Từ năm 1600, Công ty Đông Ấn Anh giữ độc quyền nhập khẩu hàng hóa từ bên ngoài châu Âu, và rất có thể các thủy thủ trên những con tàu này đã mang trà về nước như một món quà. Quán cà phê đầu tiên được mở ở London vào năm 1652, và trà khi ấy vẫn còn khá xa lạ với phần lớn người dân, nên có thể xem đây là một loại thức uống gây nhiều tò mò. Dần dần, trà trở nên phổ biến trong các quán cà phê — những nơi không chỉ để thư giãn mà còn là địa điểm gặp gỡ, trao đổi công việc. Các quán cà phê khi ấy chủ yếu dành cho đàn ông thuộc tầng lớp trung lưu và thượng lưu; còn phụ nữ thường uống trà tại nhà. Tuy nhiên, trà vẫn quá đắt đỏ để người lao động có thể tiếp cận. Một phần lý do là vì hệ thống thuế rất nặng áp lên mặt hàng này.

Suspicious of: Nghi ngờ điều gì

Have a monopoly on sth: độc quyền về cái gì

Curiousity (n): sự tò mò, hiếu kỳ

Punitive (adj): khắt khe

E.  One unforeseen consequence of the taxation of tea was the growth of methods to avoid taxation - smuggling and adulteration (Q5). By the eighteenth century, many Britons wanted to drink tea but could not afford the high prices, and their enthusiasm for the drink was matched by the enthusiasm of criminal gangs to smuggle it in. What began as a small-time illegal trade, selling a few pounds of tea to personal contacts, developed by the late eighteenth century into an astonishing organized crime network, perhaps importing as much as 7 million lbs. annually, compared to a legal import of 5 million lbs.! Worse for the drinkers was that taxation also encouraged the adulteration of tea, particularly of smuggled tea which was not quality controlled through customs and excise. Leaves from other plants, or leaves which had already been brewed and then dried, were added to tea leaves. By 1784, the government realized that enough was enough, and that heavy taxation was creating more problems than it was worth. The new Prime Minister, William Pitt the Younger, slashed the tax from 119 percent to 12.5 percent (Q11). Suddenly legal tea was affordable, and smuggling stopped virtually overnight.  

Một hệ quả không ngờ tới của việc đánh thuế trà chính là sự gia tăng các phương thức trốn thuế — bao gồm buôn lậu và pha trộn trà giả. Vào thế kỷ 18, nhiều người Anh rất muốn uống trà nhưng không đủ khả năng chi trả cho mức giá quá cao, và niềm đam mê của họ với thức uống này cũng lớn như sự hào hứng của các băng nhóm tội phạm trong việc buôn lậu trà vào nước. Ban đầu, đây chỉ là một hoạt động phi pháp quy mô nhỏ, buôn bán vài cân trà cho những người quen biết. Nhưng đến cuối thế kỷ 18, nó đã phát triển thành một mạng lưới tội phạm có tổ chức với quy mô đáng kinh ngạc, có thể nhập lậu tới 7 triệu cân mỗi năm — so với lượng nhập khẩu hợp pháp chỉ khoảng 5 triệu cân! Tồi tệ hơn cho người uống là việc đánh thuế còn dẫn đến tình trạng trà bị pha trộn, đặc biệt là trà buôn lậu không được kiểm soát chất lượng qua hải quan và thuế vụ. Lá từ các loại cây khác, hoặc lá trà đã được pha rồi sấy khô lại, thường được trộn chung với trà thật. Đến năm 1784, chính phủ nhận ra rằng mọi chuyện đã đi quá xa, và việc đánh thuế nặng đang gây ra nhiều vấn đề hơn là mang lại lợi ích. Thủ tướng mới khi đó, William Pitt the Younger, đã mạnh tay giảm thuế từ 119% xuống còn 12,5%. Ngay lập tức, trà hợp pháp trở nên vừa túi tiền, và nạn buôn lậu gần như chấm dứt chỉ sau một đêm.

Smuggling (n): nạn buôn lậu 

Adulteration (n): sự pha tạp, làm giả

Astonishing (adj): đáng kinh ngạc

Customs (n): hải quan 

Slash (v): cắt giảm mạnh 

Virtually (adv): gần như, hầu như

F. Another great impetus to tea drinking resulted from the end of the East India Company's monopoly on trade with China in 1834. Before that date, China was the country of origin of the vast majority of the tea imported into Britain, but the end of its monopoly stimulated the East India Company to consider growing tea outside China. India had always been the center of the Company's operations, which led to the increased cultivation of tea in India, beginning in Assam (Q6). There were a few false starts, including the destruction by cattle of one of the earliest tea nurseries (Q12), but by 1888 British tea imports from India were,  for the first time, greater than those from China. 

Một động lực lớn khác thúc đẩy thói quen uống trà là việc chấm dứt quyền độc quyền thương mại với Trung Quốc của Công ty Đông Ấn Anh vào năm 1834. Trước thời điểm đó, Trung Quốc là quốc gia cung cấp phần lớn lượng trà được nhập khẩu vào Anh. Tuy nhiên, khi đặc quyền này kết thúc, Công ty Đông Ấn bắt đầu xem xét việc trồng trà bên ngoài Trung Quốc. Ấn Độ – vốn luôn là trung tâm hoạt động của Công ty – trở thành nơi được đẩy mạnh việc canh tác trà, bắt đầu từ vùng Assam. Ban đầu có một vài thất bại, bao gồm cả việc một trong những vườn ươm trà đầu tiên bị gia súc phá hủy. Tuy nhiên, đến năm 1888, lần đầu tiên lượng trà Anh nhập khẩu từ Ấn Độ đã vượt qua lượng nhập từ Trung Quốc.

Impetus (n): sự thúc đẩy, động lực 

Destruction (n): sự tàn phá

G. The end of the East India Company's monopoly on trade with China also had another result, which was more dramatic though less important in the long term: it ushered in the era of the tea clippers. While the Company had had the monopoly on trade, there was no rush to bring the tea from China to Britain, but after 1834, the tea trade became a virtual free for all. Individual merchants and sea captains with their own ships raced to bring home the tea and make the most money, using fast new clippers which had sleek lines, tall masts, and huge sails (Q7). In particular, there was a competition between British and American merchants, leading to the famous clipper races of the 1860s. But these races soon came to an end with the opening of the Suez Canal, which made the trade routes to China viable for steamships for the first time. 

Việc chấm dứt quyền độc quyền thương mại với Trung Quốc của Công ty Đông Ấn Anh còn dẫn đến một hệ quả khác, tuy kịch tính hơn nhưng lại kém quan trọng hơn về lâu dài: đó là sự ra đời của các tàu clipper chuyên chở trà. Khi công ty còn giữ độc quyền, không có lý do gì để vội vàng vận chuyển trà từ Trung Quốc về Anh. Tuy nhiên, sau năm 1834, việc buôn bán trà gần như trở thành cuộc cạnh tranh tự do. Các thương nhân và thuyền trưởng với tàu thuyền riêng của họ đua nhau đưa trà về càng sớm càng tốt để kiếm lời nhiều nhất, sử dụng những con tàu clipper tốc độ cao với thân thon dài, cột buồm cao và cánh buồm lớn. Đặc biệt, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thương nhân Anh và Mỹ, dẫn đến những cuộc đua tàu clipper nổi tiếng vào thập niên 1860. Tuy nhiên, những cuộc đua này nhanh chóng chấm dứt khi kênh đào Suez được mở ra, khiến các tuyến thương mại đến Trung Quốc lần đầu tiên trở nên khả thi đối với tàu hơi nước.

Usher (v): dẫn đến , mở ra (một thời kỳ mới) 

Make money (v phrase): kiếm tiền

Come to an end (v phrase): kết thúc

Viable (adj): khả thi

 

 

Questions 1 - 7 

Complete the sentences below with words taken from Reading Passage 1 

Use ONE WORD ONLY for each answer. 

1. Researchers believed the tea containers detected in ........................... from the Han Dynasty were the first evidence of the use of tea.  

2. Lu Yu wrote a .................................................... about tea before anyone else in the eighth century.  

3. It was ……………………………..from Japan who brought tea to their native country from China.  

4. Tea was carried from China to Europe actually by the ..................................  

5. The British government had to cut down the taxation on tea due to the serious crime of .......................... .  

6. Tea was planted in ......................................... besides China in the 19th century.  

7. In order to compete in shipping speed, traders used ....................................................... for the race. 

Questions 8 - 13  

In boxes 8-13 on your answer sheet, write  

         TRUE                            if the statement agrees with the information  

         FALSE                          if the statement contradicts the information  

         NOT GIVEN                  if there is no information on this  

8. Tea was popular in Britain in the 16th century.  

9. Tea was more fashionable than coffee in Europe in the late 17th century.  

10. Tea was enjoyed by all classes in Britain in the seventeenth century.  

11. The adulteration of tea also prompted William Pitt the Younger to reduce the tax.  

12. Initial problems occurred when tea was planted outside China by the East India Company.  

13. The fastest vessels were owned by America during the 19th century clipper races. 

 

PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 1-7  

1. Researchers believed the tea containers detected in ........................... from the Han Dynasty were the first evidence of the use of tea.  

Phân tích từ loại: Từ cần điền là một danh từ 

Keywords: tea containers ; detected in ; Han Dynasty ; first evidence ; use

Thông tin nằm ở: Đoạn A - câu cuối “Containers for tea have been found in tombs dating from the Han Dynasty (206  BC-220 AD) but it was under the Tang Dynasty (618-906 AD)”

Paraphrasing:  

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
detected in = found in

          => Đáp án: tombs

2. Lu Yu wrote a .................................................... about tea before anyone else in the eighth century.  

Phân tích từ loại: Từ cần điền là một danh từ số ít

Keywords: Lu Yu ; wrote ; eighth century 

Thông tin nằm ở: Đoạn B  - câu 1“It became such a favorite that during the late eighth century, a writer called Lu Yu wrote the first book entirely about tea, the Cha Ching, or Tea Classic”

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
Lu Yu = Lu Yu
the eighth century = the late eighth century

          => Đáp án: book

3. It was ……………………………..from Japan who brought tea to their native country from China. 

Phân tích từ loại: Từ cần điền là một danh từ chỉ người (số nhiều)

Keywords: Japan ; brought ; tea ; native country

Thông tin nằm ở: Đoạn B - câu 2 “It was shortly after this that tea was first introduced to Japan, by Japanese Buddhist monks who had traveled to China to study”

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
brought tea to their native country = introduced to Japan, by Japanese Buddhist monks

          => Đáp án: monks

4. Tea was carried from China to Europe actually by the ..................................  

Phân tích từ loại: Từ cần điền là một danh từ

Keywords: tea ; from China to Europe ; actually ; by

Thông tin nằm ở: Đoạn C “it was not the Portuguese who were the first to ship back tea as a commercial import. This was done by the Dutch, who in the last  years of the sixteenth century, began to encroach on Portuguese trading routes in the East”

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
carried from China to Europe = the first to ship back tea

          => Đáp án: Dutch

5. The British government had to cut down the taxation on tea due to the serious crime of .......................... .  

Phân tích từ loại: Từ cần điền là một danh từ.

Keywords: British government ; cut down ; taxation ; crime

Thông tin nằm ở: Đoạn E “One unforeseen consequence of the taxation of tea was the growth of methods to avoid taxation - smuggling and adulteration

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
cut down the taxation = slashed the tax from 119 percent to 12.5 percent
serious crime = an astonishing organized crime network

          => Đáp án: smuggling

6. Tea was planted in ......................................... besides China in the 19th century.  

Phân tích từ loại: Từ cần điền là một danh từ chỉ địa điểm

Keywords: Tea ; planted ; besides China ; 19th century

Thông tin nằm ở: Đoạn F “India had always been the center of the Company's operations, which led to the increased cultivation of tea in India, beginning in Assam”

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
planted ..... 19th century = cultivation of tea

          => Đáp án: India

7. In order to compete in shipping speed, traders used ....................................................... for the race.

Phân tích từ loại: Từ cần điền là một danh từ.

Keywords: compete ; shipping speed ; traders ; race

Thông tin nằm ở: Đoạn F “Individual merchants and sea captains with their own ships raced to bring home the tea and make the most money, using fast new clippers which had sleek lines, tall masts, and huge sails

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
compete in shipping speed = raced to bring home the tea

          => Đáp án: clippers

 

Questions 8-13

8. Tea was popular in Britain in the 16th century.  

Keywords: Tea ; popular ; British ; 16th century

Thông tin nằm ở: đoạn D “The first coffee house had been established in London in 1652, and tea was still somewhat unfamiliar to most drinkers, so it is fair to assume that the drink was still something of a curiosity

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
popular in Britain >< unfamiliar to most drinkers
16th century 1652

          => Đáp án: FALSE

9. Tea was more fashionable than coffee in Europe in the late 17th century.  

Keywords: Tea ; fashionable ; than ; coffee ; Europe ; late 17th century

           => Đáp án: NOT GIVEN 

10. Tea was enjoyed by all classes in Britain in the seventeenth century.  

Keywords: Tea ; enjoyed ; all classes ; Britain ; seventeenth century

Thông tin nằm ở: đoạn D "tea was still too expensive to be widespread among the working classes

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
all classes ><  too expensive to be widespread among the working classes

          => Đáp án: FALSE

11. The adulteration of tea also prompted William Pitt the Younger to reduce the tax.  

Keyword: adulteration ; prompted ; William Pitt the Younger ; reduce ; tax 

Thông tin nằm ở: đoạn E "The new Prime Minister, William Pitt the Younger, slashed the tax from 119 percent to 12.5 percent

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi Từ vựng trong bài đọc
reduce the tax = slashed the tax from 119 percent to 12.5 percent

           => Đáp án: TRUE

12. Initial problems occurred when tea was planted outside China by the East India Company.  

Keywords: Initial problems ; planted ; outside ; China ; East India Company

Thông tin nằm ở: đoạn F "There were a few false starts, including the destruction by cattle of one of the earliest tea nurseries"

Paraphrasing: 

Từ vựng trong câu hỏi

Từ vựng trong bài đọc
Initial problems = a few false starts

          => Đáp án: TRUE

13. The fastest vessels were owned by America during the 19th century clipper races. 

Keywords: fastest vessels ; America ; 19th century ; clipper races

           => Đáp án: NOT GIVEN 

 

Trên đây là phần Dịch đề và giải thích đáp án chi tiết của Passage 1 (Actual Test - Vol 1 Test 5), để tìm hiểu chi tiết Passage 2 và 3 của Test 4, các bạn có thể xem và luyện tập qua đường link dưới đây:

Dịch đề và giải thích đáp án chi tiết 3 Passage (Actual Test - Vol 1 Test 6)

 

Xem thêm: 

Dịch đề và phân tích đáp án chi tiết IELTS Reading (Actual Test - Vol 1 Test 1)

Dịch đề và phân tích đáp án chi tiết IELTS Reading (Actual Test - Vol 1 Test 2)

Dịch đề và phân tích đáp án chi tiết IELTS Reading (Actual Test - Vol 1 Test 3)

Dịch đề và phân tích đáp án chi tiết IELTS Reading (Actual Test - Vol 1 Test 4)

Dịch đề và phân tích đáp án chi tiết IELTS Reading (Actual Test - Vol 1 Test 5)

 

_________________

Biên soạn bởi IELTS Login Academic Team

.
.
Lịch khai giảng