Dịch đề và phân tích đáp án chi tiết IELTS Reading Cambridge 18 Test 2 | Passage 2: Living with artificial intelligence

PASSAGE 2

Living with artificial intelligence

Powerful artificial intelligence (AI) needs to be reliably aligned with human values, but does this mean AI will eventually have to police those values?

Trí tuệ nhân tạo (AI) mạnh mẽ cần phải được liên kết một cách đáng tin cậy với các giá trị của con người, nhưng liệu điều này có nghĩa là AI cuối cùng sẽ phải kiểm soát các giá trị đó?

1. This has been the decade of Al, with one astonishing feat after another. A chess-playing Al that can defeat not only all human chess players, but also all previous human-programmed chess machines, after learning the game in just four hours? That’s yesterday’s news, what’s next? True, these prodigious accomplishments are all in so-called narrow Al, where machines perform highly specialised tasks. (Q14) But many experts believe this restriction is very temporary. By mid-century, we may have artificial general intelligence (AGI) - machines that can achieve human-level performance on the full range of tasks that we ourselves can tackle.

Đây là thập kỷ của Al, với một loạt những kỳ tích đáng kinh ngạc. Một trí tuệ nhân tạo chơi cờ vua có thể đánh bại không chỉ tất cả những người chơi cờ mà còn tất cả các máy chơi cờ do con người lập trình trước đó, sau khi học trò chơi chỉ trong bốn giờ? Đó là tin tức của ngày hôm qua, vậy điều gì sẽ diễn ra tiếp theo? Đúng vậy, những thành tựu phi thường này đều nằm trong cái gọi là Al hẹp, nơi máy móc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn hóa cao. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia tin rằng hạn chế này chỉ là tạm thời. Vào giữa thế kỷ này, chúng ta có thể có trí thông minh nhân tạo tổng quát (AGI) – những cỗ máy có thể đạt được hiệu suất ở cấp độ con người trong tất cả các nhiệm vụ mà chính chúng ta có thể giải quyết.

feat (n): một hành động/ một công trình đòi hỏi kỹ năng, sức mạnh hoặc sự can đảm

prodigious (adj): to lớn, đáng kinh ngạc

2. If so, there’s little reason to think it will stop there. Machines will be free of many of the physical constraints on human intelligence. Our brains run at slow biochemical processing speeds on the power of a light bulb, and their size is restricted by the dimensions of the human birth canal. It is remarkable what they accomplish, given these handicaps. (Q15) But they may be as far from the physical limits of thought as our eyes are from the incredibly powerful Webb Space Telescope.

Nếu vậy, có rất ít lý do để nghĩ rằng sẽ dừng lại ở đó. Máy móc sẽ không bị ràng buộc bởi nhiều hạn chế vật lý đối với trí thông minh của con người. Bộ não của chúng ta chạy ở tốc độ xử lý sinh hóa chậm nhờ năng lượng của bóng đèn và kích thước của chúng bị hạn chế bởi kích thước của cổ tử cung. Điều đáng nể là não bộ con người đạt được những thành tựu đáng kinh ngạc, với những trở ngại này. Nhưng chúng có thể cách xa giới hạn vật lý của suy nghĩ như cách mắt chúng ta nhìn từ Kính viễn vọng Không gian Webb.

constraint (n): hạn chế

handicap (n): khiếm khuyết, trở ngại

3. Once machines are better than us at designing even smarter machines, progress towards these limits could accelerate. What would this mean for us? Could we ensure a safe and worthwhile coexistence with such machines? On the plus side, Al is already useful and profitable for many things, and super Al might be expected to be super useful and super profitable. But the more powerful Al becomes, the more important it will be to specify its goals with great care. (Q16) Folklore is full of tales of people who ask for the wrong thing, with disastrous consequences - King Midas, for example, might have wished that everything he touched turned to gold, but didn’t really intend this to apply to his breakfast.

Một khi máy móc vượt trội hơn chúng ta trong việc thiết kế những cỗ máy thậm chí còn thông minh hơn, tiến tới những giới hạn này có thể tăng tốc. Điều này có ý nghĩa gì đối với chúng ta? Chúng ta có thể đảm bảo cùng tồn tại an toàn và đáng giá với những cỗ máy như vậy không? Mặt tích cực là Trí tuệ Nhân tạo (AI) đã có ích và mang lại lợi nhuận trong nhiều lĩnh vực, và siêu AI có thể được kỳ vọng sẽ cực kỳ hữu ích và lợi nhuận siêu việt. Nhưng AI càng trở nên hùng mạnh thì việc xác định mục tiêu của nó càng trở nên hết sức quan trọng. Dân gian đầy rẫy những câu chuyện kể về những người yêu cầu nhầm thứ, dẫn đến hậu quả tai hại – chẳng hạn như Vua Midas, có thể đã ước rằng mọi thứ mình chạm vào đều biến thành vàng, nhưng không thực sự có ý định áp dụng điều này cho bữa sáng của mình.

accelerate (v): diễn ra nhanh chóng hơn hoặc sớm hơn

coexistence (n): sự tồn tại đồng thời

disastrous (adj): tai hại (=catastrophic/ devastating)

4. So we need to create powerful Al machines that are ‘human-friendly’-that have goals reliably aligned with our own values. (Q17) One thing that makes this task difficult is that we are far from reliably human-friendly ourselves. We do many terrible things to each other and to many other creatures with whom we share the planet. If superintendent machines don’t do a lot better than us, we’ll be in deep trouble. We’ll have powerful new intelligence amplifying the dark sides of our own fallible natures.

Vì vậy, chúng ta cần tạo ra những cỗ máy Al mạnh mẽ ‘thân thiện với con người’ – có các mục tiêu phù hợp một cách đáng tin cậy với các giá trị của chính chúng ta. Một điều khiến nhiệm vụ này trở nên khó khăn là bản thân chúng ta còn lâu mới thân thiện với con người một cách đáng tin cậy. Chúng ta làm nhiều điều tồi tệ với nhau và với nhiều sinh vật khác mà chúng ta chia sẻ hành tinh. Nếu những cỗ máy siêu thông minh không làm tốt hơn chúng ta nhiều, thì chúng ta sẽ gặp rắc rối to. Chúng ta sẽ có trí thông minh mới mạnh mẽ khuếch đại những mặt tối trong bản chất dễ sai lầm của chính chúng ta.

amplify (v): khoa trương, khuếch đại

fallible (adj): sai trái

5. For safety’s sake, then, we want the machines to be ethically as well as cognitively superhuman. We want them to aim for the moral high ground, not for the troughs in which many of us spend some of our time. (Q18) Luckily they’ll be smart enough for the job. If there are routes to the moral high ground, they’ll be better than us at finding them, and steering us in the right direction.

Do đó, vì lợi ích an toàn, chúng ta muốn máy móc phải siêu phàm về mặt đạo đức cũng như nhận thức. Chúng ta muốn họ nhắm đến nền tảng đạo đức cao, không phải những điều tồi tệ mà nhiều người trong chúng ta dành một phần thời gian của mình. May mắn thay, chúng sẽ đủ thông minh cho công việc. Nếu có những con đường dẫn đến nền tảng đạo đức cao, chúng sẽ giỏi hơn chúng ta trong việc tìm ra chúng và hướng chúng ta đi đúng hướng.

for something's sake (idiom): vì lợi ích/ mục đích của điều gì

6. However, there are two big problems with this utopian vision. One is how we get the machines started on the journey, the other is what it would mean to reach this destination. The ‘getting started’ problem is that we need to tell the machines what they’re looking for with sufficient clarity that we can be confident they will find it-whatever ‘it’ actually turns out to be. (Q19) This won’t be easy, given that we are tribal creatures and conflicted about the ideals ourselves. We often ignore the suffering of strangers, and even contribute to it, at least indirectly. How then, do we point machines in the direction of something better?

Tuy nhiên, có hai vấn đề lớn với tầm nhìn không tưởng này. Một là cách chúng ta khởi động cỗ máy trên hành trình, hai là ý nghĩa khi chúng ta đạt được điểm đến này. Vấn đề ‘bắt đầu’ là chúng ta cần nói cho máy móc biết chúng đang tìm kiếm cái gì một cách rõ ràng để chúng ta có thể tin tưởng rằng chúng sẽ tìm thấy nó – bất kể ‘nó’ thực sự là gì. Điều này sẽ không dễ dàng, vì chúng ta là những sinh vật bộ lạc và mâu thuẫn về những lý tưởng. Chúng ta thường bỏ qua sự đau khổ của những người xa lạ, và thậm chí góp phần vào nó, ít nhất là gián tiếp. Vậy làm thế nào chúng ta có thể chỉ đường cho máy móc theo hướng một cái gì đó tốt hơn?

7. As for the 'destination' problem, we might, by putting ourselves in the hands of these moral guides and gatekeepers, be sacrificing our own autonomy - an important part of what makes us human. Machines who are better than us at sticking to the moral high ground may be expected to discourage some of the lapses we presently take for granted. We might lose our freedom to discriminate in favour of our own communities, for example.

Đối với vấn đề 'đích đến', khi đặt bản thân vào tay những người hướng dẫn đạo đức và những người gác cổng này, chúng ta có thể đang hy sinh quyền tự chủ của chính mình - một phần quan trọng tạo nên con người chúng ta. Những cỗ máy giỏi hơn chúng ta trong việc tuân thủ nền tảng đạo đức cao có thể sẽ ngăn cản một số sai sót mà chúng ta hiện nay coi là đương nhiên. Chẳng hạn, chúng ta có thể mất quyền tự do phân biệt đối xử vì lợi ích của cộng đồng của chúng ta.

autonomy (n): sự tự do đưa ra quyết định hoặc hành động mà không bị kiểm soát

stick to (phr.v): tuân thủ

take something for granted (phrase): coi điều gì đó là đương nhiên

in favour of (phrase): vì mục đích

8. Loss of freedom to behave badly isn't always a bad thing, of course: denying ourselves the freedom to put children to work in factories, or to smoke in restaurants are signs of progress. But are we ready for ethical silicon police limiting our options? They might be so good at doing it that we won't notice them; but few of us are likely to welcome such a future.

Tất nhiên, mất quyền tự do cư xử tồi tệ không phải lúc nào cũng là điều xấu: việc từ chối quyền tự do bắt trẻ em làm việc trong nhà máy hoặc hút thuốc trong nhà hàng là dấu hiệu của sự tiến bộ. Nhưng chúng ta đã sẵn sàng để cảnh sát điện tử có đạo đức giới hạn các lựa chọn của chúng ta chưa? Chúng có thể làm việc đó giỏi đến mức chúng ta không để ý đến; nhưng rất ít người trong chúng ta có thể chào đón một tương lai như vậy.

9. These issues might seem far-fetched, but they are to some extent already here. Al already has some input into how resources are used in our National Health Service (NHS) here in the UK, for example. If it was given a greater role, it might do so much more efficiently than humans can manage, and act in the interests of taxpayers and those who use the health system. However, we'd be depriving some humans (e.g. senior doctors) of the control they presently enjoy. Since we'd want to ensure that people are treated equally and that policies are fair, the goals of Al would need to be specified correctly.

Những vấn đề này có vẻ xa vời nhưng ở một mức độ nào đó chúng đã tồn tại ở đây. Ví dụ: Al đã có một số thông tin đầu vào về cách sử dụng tài nguyên trong Dịch vụ Y tế Quốc gia (NHS) của chúng ta tại Vương quốc Anh. Nếu được giao một vai trò lớn hơn, nó có thể hoạt động hiệu quả hơn nhiều so với những gì con người có thể quản lý và hành động vì lợi ích của người nộp thuế cũng như những người sử dụng hệ thống y tế. Tuy nhiên, chúng ta sẽ tước đi quyền kiểm soát mà một số người (ví dụ: bác sĩ cấp cao) hiện đang được hưởng. Vì chúng ta muốn đảm bảo rằng mọi người được đối xử bình đẳng và các chính sách đều công bằng nên các mục tiêu của Al cần phải được xác định chính xác.

far-fetched (adj): rất khó để tin

10. We have a new powerful technology to deal with itself, literally, a new way of thinking. For our own safety, we need to point these new thinkers in the right direction, and get them to act well for us. It is not yet clear whether this is possible, but if it is, it will require a cooperative spirit, and a willingness to set aside self-interest.

Chúng ta có một công nghệ mới mạnh mẽ để tự giải quyết, theo đúng nghĩa đen, là một cách suy nghĩ mới. Vì sự an toàn của chính chúng ta, chúng ta cần hướng những nhà tư tưởng mới này đi đúng hướng và khiến chúng hành động tốt cho chúng ta. Hiện chưa rõ điều này có làm được hay không, nhưng nếu làm được thì cần có tinh thần hợp tác, sẵn sàng gạt bỏ lợi ích cá nhân.

cooperative (adj): hợp tác, phối hợp

set aside (phr.v): không cân nhắc điều gì đó, vì một điều khác quan trọng hơn (=disregard)

11. Both general intelligence and moral reasoning are often thought to be uniquely human capacities. But safety seems to require that we think of them as a package: if we are to give general intelligence to machines, we'll need to give them moral authority, too. And where exactly would that leave human beings? All the more reason to think about the destination now, and to be careful about what we wish for.

Cả trí thông minh nói chung và lý luận đạo đức thường được cho là năng lực độc nhất của con người. Nhưng sự an toàn dường như đòi hỏi chúng ta phải coi chúng như một gói: nếu chúng ta muốn trao trí thông minh chung cho máy móc, chúng ta cũng cần trao cho chúng quyền lực đạo đức. Và chính xác thì con người sẽ ở đâu? Càng có thêm lý do để suy nghĩ về đích đến ngay bây giờ và cẩn thận với những gì chúng ta mong muốn.

PHÂN TÍCH ĐÁP ÁN

Questions 14–19

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 14-19 on your answer sheet.

14. What point does the writer make about Al in the first paragraph?

A. It is difficult to predict how quickly Al will progress.

B. Much can be learned about the use of Al in chess machines.

C. The future is unlikely to see limitations on the capabilities of Al.

D. Experts disagree on which specialised tasks Al will be able to perform.

Dịch:

Người viết đưa ra quan điểm gì về AI trong đoạn văn đầu tiên?

A. Rất khó để dự đoán AI sẽ phát triển nhanh thế nào.

B. Có thể học được nhiều điều từ việc sử dụng AI trong máy chơi cờ vua.

C. Sẽ khó có thể thấy những hạn chế về khả năng của AI trong tương lai.

D. Các chuyên gia không đồng ý về những nhiệm vụ chuyên môn nào AI sẽ có thể thực hiện.

Phân tích

Loại đáp án A vì đoạn thứ nhất chỉ ra rằng trí tuệ nhân tạo đã và đang phát triển một cách nhanh chóng, nhưng không đề cập đến mức độ khó dễ của việc dự đoán, đo lường về tốc độ phát triển của AI.

Loại đáp án B vì đoạn thứ nhất nhắc đến việc AI có thể chơi cờ vua, nhưng không đề cập đến việc có thể học được gì từ nó hay không.

Chọn đáp án C vì “True, these prodigious accomplishments are all in so-called narrow Al, where machines perform highly specialized tasks. But many experts believe this restriction is very temporary.” (Những thành tựu phi thường này đều nằm trong cái gọi là Al hẹp, nơi máy móc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn hóa cao. Nhưng nhiều chuyên gia tin rằng hạn chế này là rất tạm thời)

Loại đáp án D vì đoạn thứ nhất nhắc không nhắc đến các nhiệm vụ chuyên môn cụ thể nào mà AI có thể thực hiện trong tương lai.

➜ Đáp án: C

15. What is the writer doing in the second paragraph?

A. explaining why machines will be able to outperform humans

B. describing the characteristics that humans and machines share

C. giving information about the development of machine intelligence

D. indicating which aspects of humans are the most advanced

Dịch:

Người viết đưa ra quan điểm gì về AI trong đoạn văn thứ hai?

A. giải thích tại sao máy móc sẽ có thể vượt trội hơn con người

B. mô tả những đặc điểm chung giữa con người và máy móc

C. cung cấp thông tin về sự phát triển của trí tuệ máy móc

D. chỉ ra khía cạnh nào của con người là tiến bộ nhất

Phân tích

Chọn đáp án A vì “Machines will be free of many of the physical constraints on human intelligence…. But they may be as far from the physical limits of thought as our eyes are from the incredibly powerful Webb Space Telescope.” (Máy móc sẽ thoát khỏi nhiều hạn chế vật lý đối với trí thông minh của con người…. Nhưng chúng có thể cách xa giới hạn vật lý của suy nghĩ như mắt chúng ta nhìn từ Kính viễn vọng Không gian Webb cực mạnh.)

Loại đáp án B vì đoạn thứ hai nhấn mạnh sự khác biệt giữa con người và máy móc thay vì mô tả về các điểm chung giữa hai đối tượng này.

Loại đáp án C vì đoạn thứ hai nhấn mạnh tiềm năng phát triển của máy móc thay vì cung cấp thông tin về việc phát triển trí tuệ máy móc đã và đang phát triển như thế nào.

Loại đáp án D vì đoạn thứ hai chỉ ra các hạn chế về mặt thể chất của não bộ con người thay vì khía cạnh tiến bộ nhất.

➜ Đáp án: A

16. Why does the writer mention the story of King Midas?

A. to compare different visions of progress

B. to illustrate that poorly defined objectives can go wrong

C. to emphasise the need for cooperation

D. to point out the financial advantages of a course of action

Dịch:

Tại sao người viết đề cập đến câu chuyện về Vua Midas?

A. để so sánh những cách nhìn khác nhau về sự tiến bộ

B. để minh họa rằng những mục tiêu không được xác định rõ ràng có thể đi sai hướng

C. để nhấn mạnh sự cần thiết của việc hợp tác

D. để chỉ ra những lợi thế về tài chính của một quá trình hành động

Scan keyword - King Midas - để tìm đoạn văn chứa thông tin (đoạn 3)

Phân tích

Loại đáp án A vì thông tin không được đề cập trong bài khóa.

Chọn đáp án B vì chứa thông tin “But the more powerful Al becomes, the more important it will be to specify its goals with great care. Folklore is full of tales of people who ask for the wrongthing, with disastrous consequences - King Midas, for example.” (Nhưng Al càng trở nên hùng mạnh thì việc xác định mục tiêu của nó càng trở nên hết sức quan trọng. Văn hóa dân gian đầy rẫy những câu chuyện kể về những người yêu cầu điều sai trái, dẫn đến hậu quả tai hại – ví dụ như vua Midas)

Loại đáp án C vì người viết đã đặt ra nghi vấn về khả năng chung sống và hợp tác của con người với máy móc: “Could we ensure a safe and worthwhile coexistence with such machines?” , thay vì chỉ sự cần thiết cần phải hợp tác với máy móc, và đây cũng không phải là mục đích của người viết khi đề cập đến câu chuyện của Vua Midas.

Loại đáp án D vì người viết đã chỉ ra những lợi ích kinh tế mà trí tuệ nhân tạo đem lại và sự kỳ vọng về “super AI” với các lợi nhuận siêu việt: “On the plus side, Al is already useful and profitable for many things, and super Al might be expected to be super useful, and super profitable.”, tuy nhiên đây không phải mục đích của người viết khi đề cập đến câu chuyện của Vua Midas.

Paraphrasing:

Từ vựng trong câu hỏi

Từ đồng nghĩa trong bài đọc 

objectives

goals

poorly defined

wrongthing

➜ Đáp án: B

17. What challenge does the writer refer to in the fourth paragraph?

A. encouraging humans to behave in a more principled way

B. deciding which values we want Al to share with us

C. creating a better world for all creatures on the planet

D. ensuring Al is more human-friendly than we are ourselves

Dịch:

Người viết đề cập đến thách thức gì trong đoạn văn thứ tư?

A. khuyến khích con người cư xử một cách có nguyên tắc hơn

B. quyết định những giá trị nào giống với chúng ta mà chúng ta muốn có ở trí tuệ nhân tạo

C. tạo ra một thế giới tốt hơn cho tất cả sinh vật trên hành tinh

D. đảm bảo rằng trí tuệ nhân tạo thân thiện với con người hơn chính chúng ta

Phân tích

Loại đáp án A vì đoạn thứ tư chỉ ra rằng con người đã làm những điều tồi tệ với nhau và với các sinh vật khác trên hành tinh, nhưng không nhắc đến thách thức liên quan đến việc khuyến khích con người hành xử có nguyên tắc hơn.

Loại đáp án B, C vì thông tin không được đề cập trong đoạn thứ tư.

Chọn đáp án D vì “So we need to create powerful Al machines that are ‘human-friendly’-that have goals reliably aligned with our own values. One thing that makes this task difficult is that we are far from reliably human-friendly ourselves.” (Vì vậy, chúng ta cần tạo ra những cỗ máy Al mạnh mẽ ‘thân thiện với con người’ – có các mục tiêu phù hợp một cách đáng tin cậy với các giá trị của chính chúng ta. Một điều khiến nhiệm vụ này trở nên khó khăn là chúng ta còn lâu mới thân thiện với con người một cách đáng tin cậy.)

Paraphrasing:

Từ vựng trong câu hỏi

Từ đồng nghĩa trong bài đọc 

challenge

make this task difficult

➜ Đáp án: D

18. What does the writer suggest about the future of Al in the fifth paragraph?

A. The safety of machines will become a key issue.

B. It is hard to know what impact machines will have on the world.

C. Machines will be superior to humans in certain respects.

D. Many humans will oppose machines having a wider role.

Dịch:

Người viết gợi ý điều gì về tương lai của trí tuệ nhân tạo trong đoạn văn thứ năm?

A. Sự an toàn của máy móc sẽ trở thành một vấn đề then chốt.

B. Thật khó để biết máy móc sẽ có tác động gì đối với thế giới.

C. Máy móc sẽ vượt trội hơn con người ở một số khía cạnh nhất định.

D. Nhiều người sẽ phản đối việc máy móc có vai trò lớn hơn.

Phân tích

Loại đáp án A vì đoạn thứ năm chỉ đề cập đến việc tạo ra AI vượt trội về cả đạo đức và nhận thức là vì mục tiêu và lợi ích an toàn của con người, do đó không đủ dữ liệu để kết luận nhận định.

Loại đáp án B, D vì thông tin không được đề cập trong đoạn thứ năm.

Chọn đáp án C vì “ “If there are routes to the moral high ground, they’ll be better than us at finding them, and steering us in the right direction.” (Nếu có những con đường dẫn đến nền tảng đạo đức cao, AI sẽ giỏi hơn chúng ta trong việc tìm ra chúng, và chỉ đạo chúng ta đi đúng hướng.)

Paraphrasing:

Từ vựng trong câu hỏi

Từ đồng nghĩa trong bài đọc 

superior to

better than

➜ Đáp án: C

19. Which of the following best summarises the writer’s argument in the sixth paragraph?

A. More intelligent machines will result in greater abuses of power.

B. Machine learning will share very few features with human learning.

C. There are a limited number of people with the knowledge to program machines.

D. Human shortcomings will make creating the machines we need more difficult.

Dịch:

Ý nào sau đây tóm tắt chính xác nhất lập luận của người viết trong đoạn văn thứ sáu?

A. Máy móc thông minh hơn sẽ dẫn đến việc lạm quyền nhiều hơn.

B. Quá trình học của máy móc sẽ có rất ít điểm chung so với quá trình học của con người.

C. Số lượng người có kiến thức về lập trình máy còn hạn chế.

D. Những thiếu sót của con người sẽ khiến việc tạo ra những cỗ máy chúng ta cần trở nên khó khăn hơn.

Phân tích

Loại đáp án A, B, C vì thông tin không được đề cập trong đoạn 6.

Chọn đáp án D vì “We often ignore the suffering of strangers, and even contribute to it, at least indirectly. How then, do we point machines in the direction of something better?” (Chúng ta thường bỏ qua sự đau khổ của những người xa lạ, và thậm chí góp phần vào nó, ít nhất là gián tiếp. Sau đó, làm thế nào để chúng ta hướng máy móc theo hướng tốt hơn?) → Con người thậm chí còn thờ ơ những nỗi đau của người khác thì làm sao có thể khiến máy móc có thể làm việc này được.

➜ Đáp án: D

Nhận lời giải chi tiết IELTS Reading Cambridge 18 - Test 2 - Passage 1: Stonehenge 

Nhận lời giải chi tiết IELTS Reading Cambridge 18 - Test 2 - Passage 3:  An ideal city 

Nhận lời giải chi tiết IELTS Reading Cambridge 18 - Test 1 

Xem thêm: Giải đề chi tiết IELTS Listening Cambridge 18 - Test 1- Part 1
___________________

Tác giả: IELTS Login Academic